1. Tính vị, quy kinh: Vị cay, ngọt, tính đại nhiệt ( rất nóng). Vào kinh can và thận
2. Ứng dụng lâm sàng
– Giải biểu tán hàn: Dùng để chữa các bệnh phong hàn cảm mạo, biểu hiện rét nhiều, không có mồ hôi. Khi dùng phối hợp với ma hoàng như bài quế chi ma hoàng thang: ma hoàng(12g), Quế chi (12g), Hạnh nhân ( 12g), Cam thảo (4g)
– Làm thông phần dương khí khi đã bị ứ trệ khí dương không lưu thông, nước bị ngưng đọng trong cơ thể, gây phù nề hoặc chứng đờm ẩm
– Làm ấm kinh, thông mạch, trị phong hàn thấp, với các chứng đau nhức xương cốt, khớp đau, thường phối hợp với: phòng phong, phụ tử
– Hàn huyết, giảm đau: Dùng trong các trường hợp phụ nữ bế kinh, ứ huyết, thai chết lưu trong bụng hoặc đau bụng do lạnh
– Làm ấm thận, hành thủy, dùng trong trường hợp chức năng thận suy yếu, tiểu tiện bí tức, hen suyễn.
3. Liều lượng dùng: 4-20g/ ngày
4. Những trường hợp không dùng:
Những người có chứng thấp nhiệt, âm hư, huyết nóng, đau bụng, phụ nữ có thai, các chứng xuất huyết
5. Về dược lý:
Quế chi có khả năng kích thích tuyến mồ hôi bài tiết, làm dãn huyết quản da, giải nhiệt, cường tim, giảm đau, giải có quắp, kích thích niêm mạc dạ dày, làm tăng chức năng tiêu hóa do nhu động dạ dày và ruột, giúp cho dạ dày và ruột bài trừ những tích tụ
Leave a reply