Tý chứng là do cơ thể cảm phải phong hàn thấp tà, bế trở kinh lạc, khí huyết vận hành bất thông, dẫn đến xương khớp đau nhức, sưng phù, tê bì, nặng nề khó vận động.
Trên lâm sàng phân tích, quá trình gây bệnh thường do phong hàn thấp tý, phong thấp nhiệt tý. Tý chứng gây bệnh thời gian dài thì thường thấy đàm ứ tý trở, khí huyết can thẩn suy tổn, tà thực chính hư tương kiêm.
Điều trị cụ thể:
1. Phong hàn thấp tý chứng:
– Phương thường dùng: Ý dĩ nhân gia giảm để ôn kinh tán hàn trừ thấp, khu phong thông lạc, dùng trong cơ khớp đau nhức, khó vận động, sợ hàn.
– Dược thường dùng: độc hoạt, khương hoạt, uy linh tiên khu phong trừ thấp; quế chi, xuyên khung ôn kinh tán hàn; thương truật, ý dĩ nhân kiện tỳ táo thấp; đương quy hoạt huyết thông lạc.
– Gia giảm: Phong tà thịnh gia phòng phong, tần giao; hàn tà thịnh gia ma hoàng, tế tân; thấp tà thịnh gia phòng kỷ, mộc qua, ngũ gia bì; đau ở vai gáy, chi trên nhiều gia khương hoàng, cát căn; đau chi dưới nhiều gia ngưu tất, mộc qua; cơ nhục tê bì gia thương truât, lộ lộ thông.
2. Phong thấp nhiệt tý chứng:
– Phương thường dùng: Bạch hổ gia quế chi thang dùng trong trường hợp nhiệt chứng nặng nề rõ ràng.
– Dược thường dùng: sinh thạch cao, tri mẫu, hoàng bá để thanh nhiệt cố âm; quế chi sơ phong giải cơ thông lạc; phòng kỷ, ý dĩ, hoạt thạch thanh lợi thấp nhiệt.
– Gia giảm: nếu phong nhiệt thịnh gia tần giao, quế chi, địa long; thấp nhiệt thịnh gia thổ phục linh; da có màu đỏ ban gia đan bì, xích thược, sinh địa thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết hóa ban.
3. Hàn nhiệt thác tạp
– Phương thường dùng: Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm. Trong phương có quế chi, phụ tử ôn thông dương khí; thược dược, tri mẫu cố âm thanh nhiệt; dùng trong tý chứng hàn nhiệt thác tạp.
– Dược thường dùng: quế chi, phòng phong, tần giao khu phong thắng thấp, ôn kinh thông lạc; ma hoàng, tế tân ôn kinh tán hàn; phòng kỷ, thương truật trừ thấp tuyên tý; thược dược, tri mẫu, hoàng bá hóa thấp thông lạc.
– Gia giảm: hàn nặng hơn nhiệt thì gia xuyên khung, uy linh tiên; nhiệt nặng hơn hàn gia sinh thạch cao, hải đồng bì.
4. Đàm uất tý trở chứng.
– Phương thường dùng: song hợp thang gia giảm
– Dược thường dùng: đào nhân, hồng hoa, đương quy, xuyên khung, bạch thược hoạt huyết hóa ứ, thông lạc chỉ thống; phục linh, bán hạ, trần bì, bạch giới tử kiện tỳ hóa ứ
– Gia giảm: khớp sưng phù, lưỡi có nốt ứ gia nga truật, tam thất; cứng khớp, cột sống gia nhũ hương, một dược, tô mộc, diên hồ sách; ứ sưng cục gia xuyên sơn giáp, ngô công, toàn yết, bách hoa xà.
5. Khí huyết hư tý chứng
– Phương dùng: Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang gia giảm để ích khí dưỡng huyết, hòa dinh thông lạc.
– Dược dùng: hoàng kỳ, đảng sâm ích khí; đương quy, bạch thược dưỡng huyết thông lạc; quế chi hòa dinh thông lạc; xuyên khung, khương hoàng, kê huyết đằng hành khí hòa huyết thông lạc.
6. Can thận hư tý chứng.
– Phương dùng: độc hoạt tang ký sinh gia giảm để bổ can thận. ích khí huyết, trừ phong thấp, thông kinh lạc dùng trong tý chứng lâu ngày, can thận bất túc, khí huyết hư tổn.
– Gia giảm: thận khí hư, lưng gối đau mỏi gia tục đoạn cẩu tích; thận dương hư gia ba kích, phụ tử, nhục thung dung; can thận âm hư gia sinh địa, kỷ tử.
Ths.Bs Lương Ngọc Dũng
Leave a reply