Rong kinh là tình trạng kinh nguyệt quá nhiều hoặc kỳ kinh nguyệt kéo dài trên 7 ngày, xuất huyết nặng bất thường trong 2 kỳ kinh liên tiếp.
Bệnh cơ: chủ yếu do 2 mạch xung nhâm bất cố, kinh huyết không được chế ước, thường do các nguyên nhân khí hư, huyết ứ và huyết nhiệt dẫn tới.
- Khí hư: do cơ thể suy nhược, hoặc ăn uống không điều độ, lao lực quá độ, bệnh lâu ngày , tổn thương đến Tỳ khí, trung khí bất túc, xung nhâm bất cố, huyết thất thống nhiếp mà dẫn tới kinh hành quá nhiều.
- Huyết nhiệt: do cơ thể dương thịnh, hoặc ăn uống nhiều đồ cay nóng, cảm phải nhiệt tà, thất tình quá cực, đều hóa nhiệt, nhiệt nhiễu xung nhâm, bức huyết vong hành, mà dẫn tới kinh hành quá nhiều. << Vạn Thị Nữ Khóa , tập 1 >>: ” kinh thủy quá nhiều, bất luận mập ốm đều do nhiệt “.
- Huyết ứ: do tình chí uất ức, lo nghĩ quá nhiều, khí trệ mà dẫn đến huyết ứ, hoặc kinh kỳ sau sinh ra kèm sản dịch, hoặc do không kiêng cữ phòng sự mà huyết ứ gây trở trệ 2 mạch xung nhâm, huyết bất quy kinh, dẫn tới kinh hành quá nhiều.
Biện chứng luận trị:
1.Thể khí hư:
Chứng hậu: lượng kinh nhiều, sắc hồng nhạt, chất loãng nhạt, thần sắc mệt mỏi, khí đoạn hụt hơi, sắc mặt trắng, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch hoãn nhược.
Pháp trị: bổ khí thăng đề, cố xung chỉ huyết.
Phương dược: An xung thang gia thăng ma.
Phương giải: Trong phương hoàng kỳ, bạch truật, thăng ma bổ khí thăng đề, cố xung nhiếp huyết; sinh long cốt, sinh mẫu lệ, hải phiêu tiêu, tục đoạn cố xung thu liễm chỉ huyết; sinh địa hoàng, bạch thược lương huyết liễm âm; xuyến thảo căn chỉ huyết mà không lưu ứ. Toàn phương cùng nhau bổ khí thăng đề, cố xung chỉ huyết mà trị.
Gia giảm: Nếu có máu cục hoặc kèm đau bụng thì gia trạch lan, tam thất, ích mẫu thảo để hóa ứ chỉ thống; lưng đau mỏi thì gia bổ cốt chỉ, tang ký sinh bổ thận cường yêu; kèm chóng mặt, tim đập nhanh thì gia hà thủ ô, ngũ vị tử để dưỡng huyết an thần.
2. Thể huyết nhiệt
Chứng hậu: lượng máu nhiều, sắc đỏ sẫm, chất nhầy dính, miệng khát, tâm nhiều mơ nhiều, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Pháp trị: Thanh nhiệt lương huyết, cố xung chỉ huyết.
Phương dược: Bảo âm tiêu ( Cảnh nhạc toàn thư ) gia địa du, hòe hoa sao.
Phương giải: Hoàng cầm, hoàng bá, sinh địa thanh nhiệt lương huyết; thục địa, bạch thược dưỡng huyết liễm âm; sơn dược, tục đoạn bổ thận cố xung; địa du, hòe hoa sao lương huyết chỉ huyết; cam thảo điều hòa chung. Toàn phương thanh nhiệt lương huyết, cố xung chỉ huyết mà trị.
Gia giảm: máu dính nhớt, mùi hôi tăng liều hoàng cầm, hoàng bá, gia ý dĩ nhân để thanh nhiệt, giải độc, trừ thấp; nhiệt làm hao tổn tân dịch, miệng khát gia thiên hoa phấn, huyền sâm, mạch môn để sinh tân chỉ khát.
3. Thể huyết ứ
Chứng hậu: lượng máu nhiều màu đỏ tím, có huyết cục, kèm đau bụng, lưỡi sắc tím, hoặc có ứ điểm, mạch sáp có lực.
Phương trị: hoạt huyết hóa ứ, cố xung chỉ huyết.
Phương dược: Đào hồng tứ vật thang gia tam thất, xuyến thảo, bồ hoàng.
Phương giải: đào nhân, hồng hoa hoạt huyết hóa ứ; đương quy, xuyên khung hoạt huyết dưỡng huyết điều kinh; thục địa, bạch thược bổ huyết dưỡng âm; gia tam thất, xuyến thảo, bồ hoàng để tăng cường khu ứ chỉ huyết.
Gia giảm: đau bụng nhiều gia diên hồ sách, hương phụ để lý khí chỉ thồng; kèm huyết nhiệt miệng khát thì gia đại hoàng, mẫu đơn bì, hoàng cầm, sao địa du để lương huyết khu ứ chỉ huyết.
Leave a reply