1. Tính vị, quy vị: Vị ngọt, hơi đắng. Vào kinh phế, tỳ
2. Tác dụng: Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân dịch
3. Ứng dụng lâm sàng:
+ Bổ khí: Chữa chứng bệnh mạn tính gầy, mệt nhọc, ăn kém, nói nhỏ, ngại nói ( Suy nhược cơ thể)
+ Chữa choáng và trụy mạch do mất máu, mất nước, ra nhiều mồ hôi gây chứng tay chân lạnh, sắc mặt bệch, mạch nhỏ muốn tuyệt gọi là chứng vong dương hay thoát dương.
+ Sinh tân dịch chữa chứng khát do âm hư, sốt kéo dài tân dịch giảm, thường phối hợp với thuốc bổ âm, bổ thanh nhiệt
+ An thần do huyết hư không nuôi dưỡng được tâm thần gây chứng vật vã, nằm mê, ngủ ít, hốt hoảng.
+ Chữa hen suyễn do phế khí hư
+ Cầm ỉa chảy mạn tính do tỳ hư: Ngại ăn, người mệt, bụng đầy, mạch nhu hoãn, lưỡi trắng bệch
+ Chứa mụn nhọt
4. Liều lượng: 2- 12g/ ngày
Leave a reply