1. Tính vị, quy kinh: Vị cay đắng, tính ấm. Vào hai kinh tỳ, vị
2. Ứng dụng lâm sàng:
– Chữa cảm mạo do lạnh
– Chữa đau khớp và đau các dây thần kinh do lạnh. Nếu có sốt thì phải phối hợp với các thuốc tính hàn như hoàng bá
– Kích thích tiêu hóa, chống đầy hơi, ợ hơi, chậm tiêu: Chữa ỉa chảy mạn, tính do tỳ hư.
– Chữa quáng gà, giảm thị lực do can thận hư phối hợp với bài lục vị hoàn gọi là Bổ hư minh mục hoàn
– Chữa hen và đờm nhiều
3. Liều lượng dùng: 4- 6g/ ngày